Một số biện pháp giáo dục học sinh cá biệt trong trường tiểu học

Một số biện pháp giáo dục học sinh cá biệt trong trường tiểu học.

I.1 Lý  do  chọn  đề  tài .

Đảng và nhà nước ta rất coi trọng giáo dục và giáo dục là Quốc sách hàng đầu ,có tầm quan trọng trong sự nghệp và đào tạo thế hệ trẻ.Vì giáo dục là giai đoạn khởi đầu đặt  nền móng cho sự hình thành và phát triển nhân cách của một con người ,là phát triển tư duy nhằm đáp ứng nguồn nhân lực trước xu thế hội nhập quốc tế, phục vụ công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước góp phần thành công trên các lĩnh vực xây dựng đất nước.Trong trường học thì học sinh cá biệt không ai khẳng định rằng là không có học sinh cá biệt, dù ít hay nhiều đều có.Do vậy, nghiên cứu học sinh cá biệt một nội dung chứa đựng nhiều tiềm năng,các loại hình tư duy quan trọng như: khái quát hoá,tổng hợp,so sánh,phân tích…giúp học sinh cá biệt có tầm quan sát,có óc tưởng tượng phong phú và đa dạng hơn  về vai trò và trách nhiệm của người học sinh và lợi ích của việc học có quan trọng như thế nào đối với bản thân .Nhưng trong thực trạng hiện nay cho thấy học sinh cá biệt chưa thấy  sự nhanh nhạy trong học tập, vốn hiểu biết mình còn hạn chế.

  Là nghề giáo viên tôi luôn trăn trở quan tâm đến việc ứng dụng các phương pháp,biện pháp xây dựng trường học thân thiên học sinh tích cực để tạo sự hứng thú cho sinh mỗi ngày đến trường là một niềm vui,thực sự là nơi dạy cho các em  để cho các em quyết tâm học tốt những gì mà các em chưa được học.Thông qua những trò chơi,hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp góp phần thư giản trong học tập.Vậy giáo dục ở trường là tiền đề vững chắc  cho thế hệ mai sau.Khi học sinh được quan sát cùng thảo luận nhóm để chiếm lĩnh kiến thức . thì mong muốn học sinh thể hiện hết mình  trong hoạt động học tập. Để thực hiện tốt điều này trong trường  học chúng ta phải luôn cố gắng tìm mọi cách cho học sinh yêu thích với việc học tập của mình tác động đến sự sáng tạo ,tư duy trừu tượng,trí nhớ của học sinh .Thể hiện những cảm xúc,ấn tượng vẻ đẹp của thiên nhiên đồ vật…của nhà trường cũng như quý mến tôn trọng mọi người.

  Mục đích nhằm giúp học sinh cá biệt phát triển về mọi mặt,đức ,trí,thể ,mĩ phát triển hình thành nhân cách và biểu tượng ban đầu cho phát triển tư duy,thiết lập mối quan hệ .Với môi trường học tập được tự nhiên . Đối với học sinh tiểu học rất quan trọng để học sinh tiếp tục học tốt các cấp học cao hơn,có thể tìm tòi khám phá và sáng tạo hơn.

Chính vì vậy, số học sinh cá biệt chúng ta phải quan tâm  sâu sát  để xóa hàng rào mặc cảm với những học sinh trong trường , làm sao để học sinh cá biệt có tiếp xúc cái hay,cái đẹp riêng ,tâm đắc nhất. Hình thành thành cho học sinh điểm tựa đúng đắn  về sự vật hiện tượng, cung cấp cho những kiến thức từ đơn giản đến kiến thức có hệ thống trong chương trình giảng dạy, từ đó tạo cơ sở phát triển tốt cho học sinh cá biệt.

 Do đó tôi đã quyết định chọn đề tài “Một số giải pháp giáo dục học sinh cá biệt ở trường tiểu học” .

  1. Các giải pháp thực hiện:

Giải pháp 1:Nhận xét tuyên dương theo chiều hướng tích cực của học sinh thể hiện qua các tiết học .

  Em Luân Tiến Dũng hàng ngày đi học sách vở không soạn đúng theo thời khoá biểu của các môn học. Tôi chỉ đạo giáo viên Hoàng Văn Sáng  tìm hiểu rõ nguyên nhân tại sao em Dũng không đưa sách vở  theo thời khoá biểu, lúc đầu giáo viên cứ nghỉ em về nhà không chú tâm học bài nhưng thực ra em Dũng bị em nhỏ xé mất thời khoá biểu mà Dũng không dám xin giáo viên chép lại thời khoá biểu do một sơ xuất nhỏ mà cả học ky I Em Dũng luôn bị giáo viên nhắc nhở , đội cờ đỏ nhắc nhở.Đây cũng là một sự chưa tâm sâu sát của giáo viên nhiệm tôi chỉ đạo đồng chí in  thời khoá biểu mới cho em Dũng và trao đổi cả lớp từ nay trở đi chắc chắn bạn Dũng không bị thầy nhắc nhở nữa .Từ đó về cuối năm học Dũng lúc nào cũng soạn sách vở đúng theo thời khoá biểu học tập ngày càng tiến bộ hơn khi Dũng được thầy cô và cả lớp quan .

Giải pháp 2: Phát huy hiệu quả Thảo luận nhóm đảm bảo công bằng tính tự chủ của mỗi cá nhân.

  Em Nông văn Hoàng những buổi học trên lớp hay nói chuyện riêng không chịu học bài thậm chí lôi kéo một số em nói chuyện theo luôn tỏ ra thái độ muôn làm đại ca. Đây là một điểm yếu của giáo viên khi tổ chức thảo luận nhóm , giáo viên không luân phiên nhóm trưởng , các thành viên trong nhóm không đoàn kết mạnh ai nấy được . Qua tìm hiểu dự giờ thăm lớp mới phát hiện ra đây là một điểm yếu của giáo viên , tôi chỉ đạo ngay cho giáo viên phải luân phiên nhóm trưởng đảm bảo công bằng trong nhóm ý kiến của các thành viên được thống nhất đưa ý thống nhất .Sau một tuần tôi quay lại dự giờ  thì kết quả thảo luận nhóm có tính khả thi hơn, em Hoàng ít nói chuyện hơn , hăng say phát biểu xây dựng đồng thời tất cả học sinh của khối 4 có ý thức học tốt hơn do phát huy được tính công bằng tính tự giác hoạt động nhóm  đây là dấu hiệu khả quan của giải pháp.

Giải pháp 3: Phát huy hiệu quả của giáo dục ngoài giờ lên lớp.

Giáo viên chủ nhiệm phối kết hợp tổng phụ đội  tổ chức các trò chơi dân gian, tổ chức tập văn nghệ , rèn luyện kỷ năng sống  ba học sinh cá biệt được giáo viên chủ nhiệm phân công các hoạt động  ban đầu các em rụt rè chưa mạnh dạn  nhưng dần về sau các em tiến bộ rõ rệt biết tập hợp nhóm tổ  tham gia các trò chơi dân gian sôi nổi, tự nguyện đăng ký vào đội văn nghệ của trường, ý thức kỷ năng sống được nâng lên từ đó các em có ý học tập tốt hơn , có tính cẩn thận hơn , được các bạn trong lớp quan tâm hơn.

Giải pháp 4:Cải tiến phương pháp dạy học phù hợp với nội dung của bài dạy.

 Trong tất cả phương pháp dạy học thì không có phương pháp nào là phương pháp tối ưu cả  mà tuỳ theo những phương pháp giáo viên đứng lớp vận dụng phù hợp với nội dung bài dạy tiết dạy . Muốn có chất lượng đại trà , muốn giáo dục tốt toàn diện thì trước hết giáo viên dạy học phải biết dạy học phân hoá đối tượng để đáp ứng bù đắp những kiến thức cần có. Ví dụ những em học sinh dân tộc vốn các em làm tập làm văn  không được tốt là do mở rộng vốn từ của em yếu do vây, qua các tiết luyện từ và câu giáo viên gọi các em  làm bài tập bằng miệng ví dụ : mở rộng từ nông dân : nông dân thôn Ea Chiêu , nông dân xã Ea Tân , nông dân huyện Kr Năng, nông dân tỉnh Đắc Lắc, nông dân  Việt Nam; thu hẹp từ nông dân  Việt Nam thì các em làm ngược lại . Qua nhiều lần áp dụng thì các em có vốn từ phòng phú làm văn hay hơn giao tiếp với thầy cô ngoan lễ phép hơn, tiến bộ trong học tập. Ba em cá biệt điều được tham gia các trò chơi ai nhanh ai đúng; ai gọn gàng ngăn nắp tuy nhiên chưa thực sự bằng những học sinh bình thường  nhưng cũng có khả thi trong cải tiến phương pháp dạy học.

Giải pháp 5: Giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu rõ hoàn cảnh cuộc sống đời thường của học sinh cá biệt.

 Hoàn cảnh của 3 học sinh cá biệt là sự khác nhau hoàn toàn trong cuộc sống đời thường. Em Dũng bố mẹ không biết chữ nhà đông anh em ; Em Hoàng bố hay rũ rê  bạn bè đến ăn nhậu rồi hay nói chuyện văn hoá vỉa hè; Em Trang do hoàn cảnh bôc mẹ trong tình trạng sống ly thân  mạnh ai nấy làm không quan tâm con  thậm chí hay chửi mắng con. Giáo viên mời ba phụ huynh của ba em tới trao đổi tình hình học  và nói lên sự cảm thông chia sẽ để tạo cho các em có một tư tưởng của tuổi trẻ thoải mái vô tư chỉ biết học là trên hết  không bận rộn đến hoàn cảnh gia đình, qua những lần tiếp xúc  thì các em trường học tập có dấu hiệu tích cực.

Giải pháp 6:Phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường cùng với giáo viên tổng phụ trách đội .

Qua các hội thi em kể chuyện theo sách, giai điệu tuổi hồng, tìm hiểu khoa học về xung quanh em mời phụ huynh của ba học sinh cá biệt đến tham dự  để phụ huynh biết được ngoài kiến thức học giáo dục kỷ năng sống vô cùng quan trọng trong đó có trách nhiệm của phụ huynh. Ba học sinh cá biệt thể hiện tài năng thực sự của mình để bố mẹ thấy được tiến bộ của con mình.

Giải pháp 7:Giáo viên quan tâm theo giỏi chú ý đến quá trình hoạt động học tập của học sinh một cách hợp lí. Luôn luôn thay đổi hình thức,tạo điều kiện để được gần gũi với học sinh  hiểu được ý định của học sinh phát huy tính tự giác &tích cực. Giáo viên tìm hiểu rõ nguyên nhân do từ đâu để có học sinh cá biệt.

 Ba em học sinh cá biệt  điều tham gia giải toán trên mạng tuy không đạt học sinh dự thi cấp huyện nhưng đây là một sự tiến bộ trong thấy của các em

* Để hạn chế học sinh cá biệt mới tôi đã sử dụng các biện pháp sau:

  1. Biện pháp thứ nhất:

Giáo viên gợi ý cho học sinh còn lúng túng, động viên kịp thời  kích thích hứng thú trong học tập.Giáo viên cần tôn trọng ý thích,năng khiếu hiếu biết của học sinh không nên gò bó áp đặt .

Mỗi tiết dạy cần có sự dẫn dắt cuốn hút để gây hứng thú cho học sinh, tiết học diễn ra nhẹ nhàng khi học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức ,tin vào kết quả học tập chính mình .

  1. Biện pháp thứ hai: Phát huy hiệu quả Thảo luận nhóm đảm bảo mỗi cá nhân trong nhóm công bằng tính tự chủ , giáo viên phân luồng nhóm kiến kiến thức để thảo luận.Tuy nhiên tuỳ thuộc vào nội dung của bài của từng môn học có nên thảo luận nhóm hay không ví dụ: môn tự nhiên –xã hội lớp 1,2&3; môn khoa học lớp 4&5 Giáo viên sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột tạo cho các em khám phá Khoa học chiếm lĩnh trí thức
  2. Biện pháp thứ ba: Giáo viên chủ nhiệm phối kết hợp với tổng phụ trách đội để tham mưu các câu lạc bộ của học sinh như: câu lạc bộ văn nghệ ; câu lạc bộ thể dục thể thao; câu lạc bộ toán tuổi thơ; tổ chức các trò chơi dân gian để học sinh thấu hiểu được truyền thống đạo lý của ông cha….
  3. Biện pháp thứ tư:Tuỳ thuộc vào nội dung từng của các môn giáo viên lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp.

Ví dụ  : phương pháp bàn tay nặn bột: Muốn Khám Phá Khoa học: “một số loại quả”

– Khi dạy giáo viên chuẩn bị “một số loại quả” gần gũi với học sinh ,có thể giáo viên cho học sinh mang đi một quả mà  bố mẹ học sinh có ( bơ ,cam, chanh, chuối, nhãn, chôm chôm , đu đủ …hay quả nhựa cho học sinh quan sát thật kỹ, hình thành cho học sinh những ấn tượng biểu tượng trong trí nhớ ,học sinh hiểu được ích lợi của các loại quả , tác hại của một số quả (cà độc dược, quả điều lộn hột khi non..).

  1. Biện pháp thứ năm: phát huy người tốt , việc tốt để giáo dục đạo đức lối sống cho học , rèn học sinh tính cẩn thận trong làm bài . Học sinh làm tốt bài văn hoặc bài toán thì trước hết phải đọc kỷ đề bài hiểu đề bài yêu cầu phải làm gì…

Giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu rõ hoàn cảnh cuộc sống đời thường của học sinh cá biệt. Phối kết hợp giữa gia đình và nhà trường cùng với giáo viên tổng phụ trách đội rất quan trọng. Giáo viên sẽ dễ dàng nắm đựơc tình hình hoàn cảnh học sinh ở nhà cũng như ở trên lớp. Giáo viên kể những gương học tập cho học sinh nghe và lợi ích của những việc làm tốt từ đó các em học sinh cá biệt quyết tâm và tiến bộ trong học tập.

  1. Kết quả khảo nghiệm:

   Cuối cùng tôi lấy ý kiến của đồng nghiệp,và xây dựng các phương pháp biện pháp. Xem thành công ở mức độ nào? bao nhiêu học sinh học tốt các môn học , bao nhiêu  không học được. Thi kiểm tra chất lượng của kỳI năm  học của học sinh khối 4 có 40 học sinh như sau:

 Giáo viên được trau dồi thêm kiến thức, kinh nghiệm dạy các tiết học, trong các hoạt động ở mọi lúc mọi nơi khi lên lớp tự tin hơn, không còn lúng túng nữa. Qua sự cố gắng nỗ lực,đã thu được kết quả rất khả quan học sinh cá biệt giảm đi giáo viên đã hình thành tốt nhân cách phẩm chất cùng với phát triển trí tuệ cho học sinh.

Học sinh cá biệt giảm đáng kể , cha mẹ học sinh vui mừng khi thấy con mình tiến bộ rõ rệt  ngoan chăm chỉ học tập.Học sinh phấn khởi, hứng thú khi tham gia hoạt động học tập ở trường có thể được tự do phát huy được năng khiếu, độc lập tư duy của mình thể hiện qua các bài học , môn học . Như môn khoa học các em mạnh dạn nói lên nhận xét của mình khi quan sát đối tượng chiếm lĩnh trí thức khi các em đã thành công thí nghiệm.

Bên cạnh đó cũng là học sinh cá biệt đang tỏ vẽ nhút nhát cũng nói lên được  nhận xét của mình về bước đầu được nghiên cứu thực hiện.

Phương pháp bàn tay nặn bột khá mới mẻ…. Học sinh rất hào hứng trong giờ học mỹ thuật,được vẽ lên tờ giấy trắng,tạo được sản phẩm do chính tay mình làm. Vẽ đẹp, tô màu hợp lý, có tính sáng tạo.

Giáo viên áp dụng vào bài học những trò chơi tạo hứng thú, hẫp dẫn lôi cuốn học sinh tham gia hoạt động học tập tạo nên nếp nhăn trong học tập,độc lập suy nghĩ tin vào kết quả của mình làm ra.

  1. Kết luận:

Các giải pháp trên,nhằm giúp học sinh cá biệt phát triển về mọi mặt,đức ,trí,thể ,mĩ phát triển hình thành nhân cách và biểu tượng ban đầu cho phát triển tư duy,thiết lập mối quan hệ .Với môi trường học tập được tự nhiên . Đối với học sinh tiểu học rất quan trọng để học sinh tiếp tục học các bậc học cao hơn ,có thể tìm tòi khám phá và sáng tạo hơn.

Chính vì vậy, số học sinh cá biệt chúng ta phải quan tâm  sâu sát  để xóa hàng rào mặc cảm với những học sinh trong trường , làm sao để học sinh cá biệt có tiếp xúc cái hay,cái đẹp riêng ,tâm đắc nhất. Hình thành thành cho học sinh điểm tựa đúng đắn  về sự vật hiện tượng, cung cấp cho cung cấp những kiến thức từ đơn giản   kiến thức có hệ thống  trong chương trình giảng dạy, từ đó tạo cơ sở phát triển tốt cho học sinh.

Để thực hịên tốt  giáo dục học sinh cá biệt thì giáo viên đã phối hợp một cách linh hoạt giữa các môn học lồng ghép tích hợp với giáo dục kỷ năng sống,để cho tiết học sôi nổi sinh động, gây hứng thú tiếp thu bài nhanh hơn.Cải tiến công tác quản lý,tiếp tục thực hiện sáng tạo các nội dung hoạt động xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực. Giáo dục đạo đức , kỷ năng sống , nhà trường chủ động phối hợp với gia đình và cộng đồng  cùng tham gia giáo dục kỷ năng sống cho học sinh.Tạo môi trường sinh hoạt tập thể vui tươi lành mạnh. Giáo viên chủ nhiệm gắn kết chặt chẽ với phụ huynh nắm rõ từng hoàn cảnh tâm lý học sinh nhằm phát huy vai trò tích cực của việc giáo dục hình thành nhân cách , phát triển năng lực học tập và phẩm chất học sinh .Tạo cho các em yêu thích khoa học, hình thành kỷ năng nghiên cứu, tìm tòi khám phá khoa học thông qua các hoạt động thực hành.

 Giáo viên chủ nhiệm xây dựng môi trường giao tiếp cho học sinh qua các hoạt động dạy học tiếng việt trong các môn học; tăng cường tổ chức các trò chơi học tập, các hoạt động giao lưu văn hóa, mở rộng vốn từ cho học sinh dân tộc,tạo tính tự tin cho những học sinh nhút nhát ngại phát biểu trước mọi người đồng thời rèn luyện các kỷ năng nghe,nói,đọc& viết.Biểu dương , khen ngợi những học sinh có tiến bộ trong học tập và các hoạt động  đặc biệt là học sinh cá biệt.

Học sinh cá biệt giảm được 2 đạt 5% .

Bấm vào đây để tải file Word

 

 

 

 

Copyright 2019 © Kinh nghiệm dạy học | Thiết kế bởi Web Bách Thắng