Rèn chữ viết cho học sinh lớp Một

Rèn chữ viết cho học sinh lớp Một

1/ Lý do chọn đề tài:

        Ở lứa tuổi học sinh mới bước vào lớp Một, các em còn rất nhiều bỡ ngỡ, thầy cô mới, bạn bè mới, môi trường học tập mới. Từ chỗ các em hoạt động vui chơi là chủ yếu (ở Mẫu giáo), bây giờ các em bước sang hoạt động học tập với nhiều môn học. Để học tốt tất cả các môn học ở lớp Một thì các em phải biết đọc, biết viết thành thạo Tiếng Việt. Chữ viết rất quan trọng với các em lớp Một, là nền tảng cho các em học tốt các môn học khác trong nhà trường.

       Hơn nữa, trong trường Tiểu học, dạy Tiếng Việt và chữ viết là công cụ để các em học tập suốt đời. Vì vậy, dạy chữ viết cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp Một nói riêng là công việc hết sức quan trọng.

       Ngoài ra, chữ viết còn biểu hiện tính nết của con người, rèn chữ viết là rèn cho các em những phẩm chất đạo đức tốt như tính cẩn thận, kỉ luật, kiên trì và khiếu thẩm mĩ. Như Cố vấn Phạm Văn Đồng đã nói: “ Chữ viết là biểu hiện của nết người. Dạy cho học sinh viết đúng, viết cẩn thận, viết đẹp là góp phần cho các em tính cẩn thận, tính kỉ luật, lòng tự trọng đối với mình cũng như đối với thầy và bài vở của mình”.

      Chữ viết và dạy chữ viết được cả xã hội quan tâm, nhiều thế hệ thầy cô đã trăn trở, góp công, góp sức để cải tiến kiểu chữ, nội dung cũng như phương pháp dạy chữ viết. Tuy nhiên, nhiều học sinh vẫn còn viết sai, viết xấu, viết chậm, điều đó đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng học tập của các em.

      Nhận biết được tầm quan trọng đó, tôi đã chọn đề tài:

 “Rèn chữ viết cho học sinh lớp Một” giúp các em viết đúng, viết đẹp, viết nhanh để các em học tập được tốt hơn.

b/ Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp:

  * Giải pháp và biện pháp thứ nhất là: Tạo hứng thú học Tập viết cho học sinh.

     Ở học sinh, khi học bất cứ môn học nào thì hứng thú học tập là điều hết sức quan trọng, có hứng thú thì các em sẽ hoàn thành công việc một cách tự nguyện, với niềm say mê, cuối cùng sẽ thu được kết quả tốt. Học môn Tập viết cũng vậy, tạo hứng thú cho học sinh, làm cho các em yêu thích rèn chữ viết. Từ đó, các em say mê và quyết tâm rèn chữ viết đẹp. Hiểu được tầm quan trọng đó  nên tôi đã tạo hứng thú cho học sinh bằng cách là trước khi học sinh bắt đầu vào học tập viết, tôi kể cho học sinh nghe một số tấm gương luyện chữ viết của những danh nhân ngày xưa là Cao Bá Quát, Nguyễn Văn Siêu, hay những bài đọc về tính kiên trì là: Có công mài sắt, có ngày nên kim,…Thực tế hơn là tôi nêu và cho học sinh xem vở, bài viết của các học sinh viết chữ đẹp ở các khối lớp đạt cấp trường, cấp huyện. Khi đã gây được hứng thú rồi, khi đó tôi sẽ cung cấp bài viết cho các em.

  * Giải pháp và biện pháp thứ hai: Rèn thói quen về tư thế ngồi viết đúng, cách cầm bút và đặt vở đúng cho học sinh.

  – Khi các em viết chữ thì các cơ quan trong cơ thể đều vận động: mắt nhìn, tai nghe, óc suy nghĩ, ghi nhớ, cánh tay, cổ tay, khuỷu tay và các ngón tay vận động để viết. Quá trình viết của các em nếu không cẩn thận sẽ dẫn đến một số bệnh như

cong, vẹo cột sống, cận thị,… nên trong giờ Tập viết và các môn học khác, tôi thường xuyên nhắc nhở, uốn nắn các em về:

     Tư thế ngồi viết là lưng thẳng, không tì ngực vào bàn, đầu hơi cúi, mắt cách vở khoảng 25 – 30 cm, cầm bút tay phải, tay trái tì nhẹ lên mép vở để trong khi viết vở không bị xê dịch, hai chân đặt song song, thoải mái.

    Cách cầm bút: cầm bằng 3 ngón tay, ngón cái, ngón trỏ và ngón giữa với độ chắc vừa phải, khi viết dùng 3 ngón tay di chuyển nhẹ nhàng từ trái sang phải, cán bút nghiêng về phía bên phải, cổ tay, khuỷu tay và cánh tay cử động theo mềm mại, thoải mái.

    Ngoài ra, tôi còn cho các em thi đua ngồi đẹp, ngồi đúng tư thế.

* Giải pháp và biện pháp thứ ba: Trang bị đầy đủ thiết bị, đồ dùng học tập.

     Trong giờ học tập viết, trang thiết bị, đồ dùng dạy học của giáo viên và đồ dùng học tập của học sinh cũng rất quan trọng, nó là công cụ để phục vụ trong tiết dạy đạt hiệu quả và là kết quả mà các em thực hành được lưu lại trong giờ Tập viết. Để thực hiện được giải pháp này, tôi đã thực hiện với kế hoạch như sau:

  •   Đối với Giáo viên:

     Trong giờ Tập viết, giáo viên không những phài nắm vững tất cả các kiến thức về đường kẻ, dòng kẻ, cấu tạo của chữ viết,… mà còn phải chuẩn bị đầy đủ, chu đáo trang thiết bị, đồ dùng giảng dạy như: bảng phụ ghi nội dung bài dạy, mẫu các chữ cái, bài viết mẫu của giáo viên hoặc bài viết đẹp của học sinh lớp trước,…

  •    Đối với Phụ huynh học sinh:

     Vào buổi họp phụ huynh đầu năm, tôi đã đưa ra một số yêu cầu đề nghị phụ huynh phải trang bị đồ dùng, sách vở đầy đủ cho con em mình trong môn học Tập viết như:

   + Vở Tập viết của Bộ giáo dục phát hành, vở 5 ô li rõ ràng loại giấy dày để tránh khi học sinh tẩy xóa không bị rách vở, vở được bao bọc cẩn thận, dán nhãn ghi họ tên đầy đủ.

   + Bút chì loại 2B được vót nhọn ( học kì I ) bút kim hoặc bút máy (học kì II).

   + Bảng con có kẻ ô rõ ràng, phấn không bụi, khăn lau bảng sạch sẽ, có độ ẩm vừa phải giúp cho việc xóa bảng được đảm bảo vệ sinh.

   + Khi học sinh luyện viết ở nhà thì phụ huynh cần tạo điều kiện cho con em mình có một góc học tập sáng sủa, đủ ánh sáng, bàn ghế phải vừa tầm với các em.

  • Đối với học sinh:

+ Tôi thường xuyên nhắc nhở các em phải chuẩn bị đầy đủ đồ dùng, sách vở trước khi đến lớp.

+ Rửa tay sạch sẽ trước khi viết bài.

+ Ngồi viết, cầm bút đúng tư thế.

+ Viết bài đúng yêu cầu nội dung giáo viên đưa ra, viết cẩn thận, nắn nót.

 * Giải pháp thứ tư: Hướng dẫn kĩ về cách viết

  •    Viết chữ cái:

    + Dùng tên gọi các nét cơ bản để hướng dẫn học sinh viết chữ: Bước vào đầu năm học lớp Một, bài đầu tiên của môn Tập viết là các nét cơ bản, Ở bài học này, tôi đã giới thiệu kĩ với các em về đường kẻ, dòng kẻ trong vở Tập viết, đường kẻ ngang, đường kẻ dọc.    

     Đường kẻ ngang quy định từ dưới lên trên là đường kẻ 1, 2, 3, 4, 5, 6 để trong quá trình dạy, các em biết đặt bút và dừng bút đúng vị trí.

    Tiếp theo là tôi hướng dẫn kĩ cho các em biết và nhớ tên gọi các nét cơ bản là: nét đứng, nét ngang, nét xiên trái, nét xiên phải, nét móc xuôi, nét móc ngược, nét móc hai đầu, nét cong hở trái, nét cong hở phải, nét cong tròn khép kín, nét khuyết trên, nét khuyết dưới, nét thắt, nét hất.

   – Mô tả chữ viết: Để giúp học sinh dễ hình dung biểu tượng chữ viết và thực hiện quy trình viết chữ trên bảng con hay trong vở Tập viết, tôi thường mô tả đặc điểm, cấu tạo, cách viết từng chữ cái cỡ vừa.

   Ví dụ: Khi hướng dẫn viết chữ “ h ”, tôi đã hướng dẫn như sau:

      – Cấu tạo: chữ “ h ” gồm 2 nét là nét khuyết trên và nét móc hai đầu.   + Cách viết: Đặt bút trên đường kẻ 2, viết nét khuyết trên ( đầu bút chạm vào đường kẻ 6) đến gần đường kẻ 2 thì viết nét móc 2 đầu ( phía phải ), dừng bút ở đường kẻ 2.

Độ cao chữ cái:

Ở các bài Tập viết chữ cái tôi đã hướng dẫn các em rất kĩ về độ cao từng con chữ. Đến bài ôn tập các chữ cái tôi đã củng cố về độ cao các chữ cái theo nhóm để giúp các em củng cố về độ cao các chữ và khắc sâu hơn, nhớ chắc chắn hơn. Cụ thể là:

  + Cao 2 đơn vị:    Chữ a, c, o, ô, ơ, e, ê, m, n, u, ư, v, x.

  + Cao 2,5 đơn vị: Chữ s, r

  + Cao 3 đơn vị:    Chữ t.

  + Cao 4 đơn vị:    Chữ d, đ, q, p.

  + Cao 5 đơn vị:    Chữ b, h, l, k, g, y.

  •   Viết chữ ghi vần, tiếng:

     Trong quá trình dạy học sinh lớp Một tập viết ứng dụng các chữ ghi vần, tiếng chứa các âm đã học, tôi đã hướng dẫn các em về kĩ thuật nối chữ (nối nét), viết liền mạch và đặt dấu thanh đúng vị trí để trau dồi kĩ năng viết chữ ngày càng thành thạo cho học sinh, cụ thể như sau:

    – Cách viết nối nét: Việc dạy nối chữ chủ yếu được thực hiện ở các chữ cái viết thường, tạo nên sự liên kết của một tổ hợp chữ cái ghi vần, ghi tiếng. Ở phần này, khi dạy tôi vừa viết mẫu vừa hướng dẫn từng bước cho học sinh từ bắt đầu điểm đặt bút của chữ cái đầu tiên đến điểm dừng của chữ cái rồi rê bút nối tiếp với chữ cái tiếp theo, viết phải liền mạch, không đưa bút ra khỏi chữ, viết sao cho đúng độ cao và độ rộng của chữ để chữ viết đều nét có tính thẩm mĩ.

     – Cách đặt dấu thanh:  Để hướng dẫn học sinh viết đúng dấu thanh thì giáo viên phải nắm vững cách đặt dấu thanh của chữ Tiếng Việt. Tôi đã hướng dẫn các em đặt dấu thanh trên các âm từ trái sang phải, cụ thể như sau:

     + Khi âm chính là âm đôi (không có âm cuối) thì dấu thanh được đặt ở âm chính.

     Ví dụ: Chữ tỏa, huệ, thủy, …

     + Khi âm chính là âm đôi (có âm cuối) thì dấu thanh được đặt ở âm cuối của nguyên âm đó.

    Ví dụ: lượn, kiễng, viếng, buồn, …

    + Với chữ cái có dấu mũ thì các dấu huyền, dấu sắc được đặt bên phải dấu mũ.

    Ví dụ: đố, tốp, tồn,  …

  • Rèn chữ viết rõ ràng, sạch, đẹp:

      Dạy Tập viết ở lớp Một thì chúng ta không những dạy cho học sinh viết đúng mẫu chữ mà cần phải luyện cho các em viết chữ rõ ràng, viết đẹp, cách trình bài viết có khoa học, giữ vở sạch sẽ. Vì vậy, hằng năm nhà trường, phòng Giáo dục, sở Giáo dục đã tổ chức cho các em thi “Vở sạch – Chữ đẹp”. Để hưởng ứng phong trào thi đua đó, là người giáo viên, chúng ta cần thường xuyên rèn chữ viết đẹp cho học sinh ở trong tất cả các môn học. Để giúp các em viết chữ rõ ràng, sạch, đẹp, tôi đã thường xuyên nhắc nhở các em về các mặt chủ yếu dưới đây:

     Chuẩn bị đầy đủ và sử dụng đồ dùng học tập có hiệu quả: Trong giờ Tập viết, học sinh luyện tập thực hành qua hai hình thức là viết bảng con bằng phấn (hoặc bút dạ) và viết vở tập viết bằng bút chì, bút mực. Luyện viết bảng con là học sinh được luyện tập một cách tích cực. Học sinh nhớ lại các biểu tượng chữ viết và tái hiện lại kết quả thu được của mình qua chữ viết, nhờ đó mà giáo viên biết được để kịp thời uốn nắn, sửa chữa. Vì vậy, khi học sinh viết bảng con tôi luôn nhận xét cụ thể và sửa sai từng chữ cụ thể cho các em, đưa ra bài viết đẹp trên bảng con để học sinh bắt chước, trước khi xóa bảng tôi cho các em đọc lại chữ vừa viết. Khi các em viết đúng trên bảng rồi tôi mới cho viết vào vở Tập viết.

      Khi các em viết vở Tập viết, tôi luôn nhắc nhở các em phải ngồi viết đúng tư thế, cầm bút và để vở đúng, nhìn chữ trên bảng và viết nội dung bài theo yêu cầu của giáo viên, viết nắn nót vào vở, khi viết sai (nếu viết bằng bút chì thì có thể dùng cục tẩy để xóa một cách cẩn thận, nhẹ nhàng, tránh rách vở. Nếu là bút mực thì không được tẩy xóa mà phải dùng bút chì gạch chéo rồi viết chữ đúng bên cạnh) , cần giữ gìn vở cẩn thận, không đè quăn mép vở.

     Ngoài ra, với học sinh Tiểu học (nhất là học sinh lớp Một) các em thường hiếu động, thiếu kiên trì, ham chơi nên nhiều em không tự giác khi viết bài mà muốn viết thật nhanh chóng cho xong bài để chơi. Để khắc phục điều đó, trong giờ Tập viết, tôi đã cho các em viết nội dung bài theo từng dòng (cả lớp) hết dòng này mới sang dòng khác, các em viết quá chậm và sai thì giáo viên hổ trợ thêm. Nhờ vậy, qua một thời

gian cả lớp đều viết bài khá đồng đều, không còn em viết cẩu thả nữa mà các em cố gắng viết nắn nót bài của mình.

* Giải pháp thứ năm:  Chấm, chữa bài để nhận dạng lỗi sai phổ biến của học sinh.

        Chấm, chữa bài viết cho học sinh trong vở Tập viết thường phải căn cứ vào mục đích, yêu cầu đặt ra. Giáo viên chấm, chữa bài cho học sinh là giúp các em nhận thức được ưu điểm của mình để phát huy, thấy rõ những thiếu sót để kịp thời sửa chữa. Vì vậy, khi học sinh viết xong bài, tôi cho học sinh nhận xét bài viết của mình và của bạn để các em so sánh. Sau đó tôi chấm bài của một số em, nhận xét cụ thể từng nét, từng chữ, nếu chữ nào các em viết chưa đúng, tôi cho các em viết lại chữ đó, rồi qua các bài viết tôi thường tìm ra những lỗi sai phổ biến mà cả lớp thường hay vi phạm, sau đó cho các em viết lại các lỗi sai đó, tuyên dương những bài viết đúng, đẹp, trình bày sạch để cả lớp học tập. Sau khi  ứng dụng giải pháp này, tôi thấy các em rất hứng thú muốn viết đẹp để dược cô giáo khen và viết sai chữ nào thì cô giáo chữa ngay. Thêm nữa, nếu em nào chưa cố gắng hoặc trí tuệ có phần hạn chế thì tôi đã trực tiếp gặp gỡ phụ huynh học sinh để trao đổi và cùng giải quyết để giúp em đó ngày càng tiến bộ.

      Tóm lại, với năm giải pháp và biện pháp trên, tôi đã thường xuyên vận dụng đầy đủ trong các tiết dạy Tập viết của lớp mình. Tôi thấy chất lượng chữ viết của học sinh lớp mình ngày càng tiến bộ và đẹp hơn.

      Sau đây, tôi xin trình bày một ví dụ minh họa một bài dạy Tập viết lớp Một như sau:

      Dạy tập viết trong bài Học vần:

Bài 17 U – Ư

(Sách giáo khoa Tiếng Việt lớp Một – Tập 1)

1/ Khởi động:

        Sau một thời gian các em học môn học vần, các em có phần mỏi mệt, tôi cho các em tập một vài động tác thể dục tại chỗ rồi kể cho các em nghe câu chuyện: “Có công mài sắt, có ngày nên kim”. Khi đã tạo được hứng thú cho các em rồi, tôi nêu mục đích, yêu cầu bài viết hôm nay.

bài viết hôm nay.

2/ Kiểm tra:

Tôi cùng các tổ trưởng kiểm tra đồ dùng, vở viết của học sinh cả lớp.

3/ Hướng dẫn viết:  

 a/ Viết bảng con:

* Hướng dẫn viết chữ u, ư:

   – Trước khi viết, giáo viên cho học sinh nhắc lại cấu tạo chữ u (gồm nét hất ngắn và 2 nét móc ngược), có độ cao là 2 li.

    – Giáo viên vừa viết mẫu trên bảng vừa hướng dẫn như sau:

    + Viết nét hất ngắn bắt đầu từ dưới đường kẻ 2, rê nhẹ bút lên đường kẻ 3. Từ đường kẻ 3 viết nét móc ngược đầu tiên. Điểm dừng của nét này là ở đường kẻ 2, kéo rê nhẹ bút lên đường kẻ 3 để viết tiếp nét móc ngược thứ hai, điểm dừng là ở đường kẻ 2.

    + Học sinh nhìn bảng và viết vào bảng con 2 lần. Giáo viên nhận xét, sữa sai ngay tại bảng cho học sinh và cho cả lớp xem bài viết đúng, đẹp nhất.

   * Hướng dẫn viết chữ ư : Khi các em viết được chữ u rồi thì giáo viên hướng dẫn viết chữ ư bằng cách là từ đường kẻ 3, nét móc 2 thêm dấu móc ngắn nối với nét móc 2.

* Hướng dẫn viết chữ nụ:

  • Giáo viên cho học sinh nhận xét chữ nụ ( Giáo viên trình bày ở bảng phụ). Chữ nụ được ghép bởi những chữ nào? (Chữ nu thêm dấu nặng dưới chữ u). cao mấy li ? (2 li).
  • Giáo viên hướng dẫn cách viết: Đặt bút giữa đường kẻ 2 và đường kẻ 3, viết nét móc xuôi, dừng ở đường kẻ 1, rê bút viết tiếp nét móc 2 đầu, dừng bút ở đường kẻ 2, tiếp tục viết 2 nét móc ngược của chữ u, viết dấu nặng dưới chữ u.
  • Giáo viên cho học sinh viết bảng con và nhận xét, sửa lỗi.

  * Hướng dẫn viết chữ thư:

  • Giáo viên cho học sinh nhận xét chữ thư: gồm 3 chữ cái là chữ t cao 3 li, chữ h cao 5 li, chữ ư cao 2 li.
  • Hướng dẫn viết: Viết nét móc ngược của chữ t, nối nét lên chữ h, nối nét với chữ u, thêm nét ngang ngắn của chữ t (đường kẻ 3) và dấu móc bên phải chữ u.
  • Học sinh viết bảng con, giáo viên nhận xét, sửa sai.

b/ Hướng dẫn viết vở Tập viết:

  • Trước khi cho học sinh viết vở, giáo viên cho học sinh đọc lại tất cả các chữ vừa viết bảng con trên bảng lớp và trong vở Tập viết 1.
  • Giáo viên nêu yêu cầu viết vở, nhắc học sinh về cách cầm bút, tư thế ngồi viết đúng, cách để vở và cách trình bày bài viết vào vở.
  • Giáo viên giúp đỡ, hổ trợ thêm cho những học sinh yếu, viết sai, viết xấu, viết chậm.

4/ Chấm, chữa bài:

  • Giáo viên chấm vở khoảng 5 đến 7 em, nhận xét đầy đủ về các nét, nội dung bài, cách trình bày bài viết, nếu có em viết sai chữ nào thì giáo viên yêu cầu em viết lại chữ đó, rồi tìm ra nét viết sai chung nhất mà các em hay vấp phải để chữa trên lớp, giúp các em lần sau không bị sai các lỗi đó nữa. Những em viết đúng, đẹp, trình bày sạch sẽ thì giáo viên tuyên dương, cho cả lớp xem bài viết của bạn để học hỏi bạn.

1/ Kết luận:

        Rèn chữ viết đẹp cho học sinh lớp Một là công việc thường xuyên, liên tục, đòi hỏi người giáo viên phải thực sự yêu nghề, mến trẻ, kiên trì, tận tâm tận lực với học sinh và phải có kiến thức, kĩ năng cơ bản về môn Tập viết. Người giáo viên phải viết chữ đẹp để viết mẫu cho học sinh bắt chước.

       Trước khi vào học Tập viết, người giáo viên phải tạo hứng thú và lòng say mê luyện viết cho học sinh, tập thói quen và kĩ năng ngồi viết đúng tư thế, cầm bút và cách để vở đúng, kĩ năng viết liền nét, liền mạch.

        Cơ sở vật chất, đồ dùng giảng dạy và học tập cũng rất quan trọng, nó góp phần thành công cho việc rèn chữ viết đẹp cho học sinh Tiểu học nói chung và học sinh lớp Một nói riêng. Đây là công việc đòi hỏi cả Ban Giám hiệu trong trường, phụ huynh học sinh và giáo viên phải cùng chung tay lo cho các em. Lớp học phải đủ ánh sáng, bàn ghế vừa tầm với học sinh để các em ngồi viết được thoải mái. Đồ dùng, trang thiết bị, bảng chữ viết mẫu của giáo viên phải đầy đủ. Học sinh phải có đầy đủ vở tập viết, bảng con, bút, phấn,… đúng theo yêu cầu của giáo viên.

Bấm vào đây để tải về

 

 

 

 

Copyright 2019 © Kinh nghiệm dạy học | Thiết kế bởi Web Bách Thắng