1/ Cách viết câu cơ bản ( câu đơn) ( How to write a basic sentence ).
1.1. Khái niệm : (What is a sentence ?)
– Câu (sentence) là sự kết hợp của một nhóm từ (a group of words). Nó được chia làm 2 phần: chủ ngữ (subject) và vị ngữ (predicate).
– Động từ trong câu (verb) luôn phải hoà hợp với chủ ngữ về giống (gender), số (number), thời/thì (tense), cách (case)…
– Nó phải là một sự thông báo hoàn chỉnh (cả về mặt ý nghĩa và ngôn từ).
– Nó thường được bắt đầu bằng chữ cái in hoa (capital letter) và kết thúc bằng một dấu chấm câu (a full stop).
Về mặt định nghĩa, giúp học sinh nhận biết đó chính là một câu đơn hay câu cơ bản (a basic sentence).
1.2. Các yếu tố / thành phần cơ bản của câu (sentence elements).
Việc giới thiệu và giúp học sinh nắm được các yếu tố / thành phần cơ bản của một câu chính là cốt lõi của việc rèn luyện kỹ năng viết câu cho học sinh. Thông thường có 5 yếu tố cơ bản để cấu thành câu, đó là: chủ ngữ (subject), động từ (verb), bổ ngữ ( complement), tân ngữ (object) và trạng ngữ (adverb). Các yếu tố này có thể đồng thời có mặt trong một câu hoặc câu có thể khuyết đi một trong các yếu tố như bổ ngữ, tân ngữ hoặc trạng ngữ.
1.3. Trọng tâm của câu (sentence focus).
Tập trung vào cá nhân / chủ thể cụ thể. Nó phải là câu trả lời cho các dạng câu hỏi:
Who does what? / What does what?
What does what →When/Where/How/Why ?
Who does what → When/Where/How/Why ?
1.4. Câu đơn có bao nhiêu loại ?
Dựa trên sự có mặt của 5 yếu tố cơ bản trong câu có thể giúp học sinh nắm được 7 loại câu đơn, bao gồm:
(1) S + V → It is raining
S V
(2) S + V + A (compulsory) → He is outside
S V A
(3) S + V + Od → Bang likes sports (Od = direct object: tân ngữ trực tiếp)
S V Od
(4) S + V + OI + Od →My mother buys me a new bike (OI = indirect object: tân ngữ gián tiếp) S V OI Od
(5) S + V + CS → They are beautiful (CS = subject complement: bổ ngữ cho chủ từ) S V CS
(6) S + V + O + A → My father takes me to the zoo
S V O A
(7) S + V + O + CO → We call him a hero (CO = object complement: bổ ngữ cho tân ngữ)
S V O CO
Giáo viên cần phân tích rõ vị trí, chức năng của từng thành phần trong mỗi loại câu, đặc biệt lưu ý học sinh về vị trí của các trạng từ tần suất trong câu bởi lẽ phần lớn các trạng từ nằm ở cuối hoặc đầu câu, riêng trạng từ tần suất thường được đặt sau động từ “tobe” và trước động từ thường.
1.5. Sự hòa hợp giữa chủ ngữ, động từ và các yếu tố khác trong một câu đơn.
Qua phân tích, nhận định các loại câu cơ bản, chúng ta có thể nhận thấy rằng hai yếu tố chủ ngữ và động từ là thành phần không thể thiếu trong một câu. (Ngoại trừ câu mệnh lệnh, hoặc dạng câu tỉnh lược)
Vậy giữa chủ ngữ, động từ và các yếu tố khác trong câu sự hòa hợp như thế nào ? Có phải cứ có đủ 5 yếu tố cơ bản đã nêu trên là cấu tạo thành 1 câu hoàn chỉnh không ? Có thể xét ví dụ sau:
Ex: He be a doctor.
S V CS
→ Đây không phải là 1 câu hoàn chỉnh vì động từ “be” chưa phù hợp với chủ ngữ “ He”.
→ Câu hoàn chỉnh phải là: He is a doctor.
Như vậy , từ định nghĩa về câu và sự phân tích cấu tạo của câu thì giữa động từ và chủ ngữ nhất thiết phải có sự hoà hợp về giống, số, thời, thể, cách. Ngoài ra, động từ còn phải phù hợp với các yếu tố khác, đặc biệt là các trạng từ trong câu. Dựa vào sự dung hoà này giáo viên có thể thiết kế một số dang bài tập luyện tập cho học sinh như:
Exercise 1: Correct mistake for there sentences(Sửa lỗi câu cho các câu sau)
a/ Ba have two sisters. → has (động từ không phù hợp )
b/ This is my father. Her name’s Ba. → His (giống không phù hợp)
c/ They are student. → students (Số không phù hợp)
d/ I am going to visit my grand parents now → tomorrow…. (Trạng từ không phù hợp)
e/ She is a teacher good. → Đảo good trước teacher (vị trí từ loại không phù hợp)
Exercise2: Reoder the following words to make full sentences. ( Sắp xếp các từ cho sẵn thành câu hoàn chỉnh).
- Phong / plays / in / soccer / the / usually / afternoon
→ Phong usually plays soccer in the afternoon.
- In/ Thu / the / countryside / lives
→ Thu lives in the countryside.
Exercise 3: Complete these sentences with the correct form of word in the parentheses (Hoàn thành các câu sau dùng dạng đúng của từ trong ngoặc)
a/They are…………….(farm) .They work very hard everyday
→ They are farmers.
b/ The city is very………………(beauty)
→ The city is very beautiful.
c/ Mr Lam is…………….his car to work now. (drive).
→ Mr Lam is driving his car to work now.
Với các dạng bài tập này có thể giúp học sinh nắm vững cấu trúc cơ bản của một câu đơn cũng như vị trí, chức năng và sự hoà hợp của các yếu tố cấu thành câu.Và khi được luyện tập nhiều, học sinh sẽ dần dần cải thiện và nâng cao kỹ năng viết của mình, các em sẽ viết được một câu văn hay, chính xác cả về văn phong lẫn ý nghĩa.
- Các hình thức bài tập luyện tập kĩ năng viết cho học sinh lớp 6:
Như đã trình bày, ở chương trình lớp 6 kỹ năng viết thường đan xen với các kỹ năng khác như nghe, nói, đọc.Vì vậy, phương pháp chủ yếu để rèn kỹ năng viết cho học sinh lớp 6 chính là việc thiết kế các hình thức luyện tập lồng ghép tuỳ theo nội dung, yêu cầu của bài / tiết học cũng như mức độ và khả năng thực hành của học sinh. Dưới đây là một số hình thức luyện tập cơ bản:
2.1 Ghi chép lại (writing down):
Đối với học sinh khối lớp đầu cấp, việc ghi chép lại những gì đã học có thể giúp học sinh củng cố và ghi nhớ được bài học đôi khi nhiều hơn ta tưởng. Đồng thời qua việc ghi chép lại, học sinh có thể hạn chế việc mắc lỗi trong quá trình viết, từng bước cải thiện, nâng cao kỹ năng viết của mình.
Các bài tập ghi chép lại không phải lúc nào cũng mang tính máy móc, thụ động , nhàm chán như phần lớn các giáo viên thường quan niệm mà ngược lại giáo viên hoàn toàn có thể kích thích niềm đam mê, gây hứng thú học tập và giúp học sinh học tốt hơn bằng cách tạo ra nhiều hình thức bài tập chép lại có ý nghĩa và thú vị. Sau đây là một số ví dụ cụ thể về các dạng bài tập ghi chép lại:
* Complete the dialogue: Một một học sinh sẽ chép lại một lời thoại từ đoạn hội thoại đã cho ( có chứa vốn ngữ liệu đã học ), sau đó chuyền cho bạn kế bên chép lại một câu đáp phù hợp với lời thoại trước. Quá trình luyện tập có thể cho học sinh đổi vai để nắm bắt hết toàn bộ nội dung của đoạn hội thoại. Hình thức này tương tự như cách thực hiện một bài hội thoại dây chuyền (chain dialogue).
Example: (B4 – Unit 1)
Lan: Good afternoon, Nga. Nga: … …, … .
Lan: How are you? Nga: … … …, … .
… … ?
Lan: Fine, thanks. Nga: Goodbye.
Lan: … .
* Complete the sentences: Một học sinh chỉ chép lại phần đầu của một câu, sau đó chuyền cho bạn bên cạnh chép tiếp phần cuối để hoàn thành câu (hoặc ngược lại). Câu được hoàn thành phải đảm bảo cả về cấu trúc và ý nghĩa (dựa trên ngữ liệu đã được cung cấp).
Example: (Unit 13- A4)
– When it’s hot, I ……………………………..
– When it’s cold, I …………………………….
– When it’s cool, I ……………………………
– When it’s warm, I …………………………….
* Reoder sentences to make a complete dialogue: Giáo viên đưa ra một số câu để cấu thành đoạn hội thoại nhưng được sắp xếp một cách lộn xộn và yêu cầu học sinh tái tạo lại đoạn hội thoại bằng cách sắp xếp và chép lại những mẫu câu đó thành đoạn hội thoại hoàn chỉnh.
Example: (B1 – unit 2)
- My name’s Nam.
- How old are you?
- Where do you live?
- I’m twelve years old.
- I live on Tran Phu Street
- What’s your name?
( Key: F – A – C – E – B – D )
2.2. Chép chính tả(Dictation)
Chép chính tả cũng là một hình thức chép lại có hiệu quả. Ở dạng bài tập này học sinh vừa được luyện tập khả năng nghe hiểu, vừa được củng cố cấu trúc ngữ pháp và từ vựng đã học bằng việc ghi lại đúng chính tả các từ, câu, đoạn văn vừa được nghe. Có nhiều cách chép chính tả khác nhau với mức độ từ dễ đến khó:
* Nghe, chép lại các từ hoặc các câu đơn giản: cách chép này thường chú trọng vào các từ có âm hoặc chính tả khó, dễ gây nhầm lẫn đối với học sinh.
Example: write the ordinal numbers (B4 – Unit 4)
* Nghe, chép lại các từ hoặc cụm từ quan trọng trong văn cảnh (spot dictation): Học sinh được đưa cho một đoạn văn chưa hoàn chỉnh, sau đó được yêu cầu vừa theo dõi bài đọc vừa nghe và ghi lại các từ còn thiếu ở chỗ trống.
Example: complete the passage (C4 – Unit 7)
Ở phần này, giáo viên thiết kế lại một đoạn văn đã hoàn chỉnh trong sách giáo khoa bằng cách bỏ bớt một số từ quan trọng để giới thiệu cho học sinh (viết lên bảng hoặc dùng bảng phụ), sau đó yêu cầu học sinh gấp sách, theo dõi lên bảng kết hợp nghe và viết lại các từ còn thiếu).
Example: “ Hi. My name is Hoang. I’m a…………… . I …………….at half past five. I take a shower and get dressed. I ………… breakfast, then I …………..the house at half past six. The school is near my house, so I…………. . The classes start at seven and…………..at half past eleven. I walk home and have lunch at………..o’clock”.
* Nghe, chép lại toàn bài: Đối với học sinh lớp 6 thì giáo viên nên thiết kế những đoạn văn ngắn có câu, từ đơn giản, nội dung phù hợp với vốn ngữ liệu mới vừa được cung cấp để tránh gây áp lực cho học sinh, đặc biệt là những học sinh yếu.
2.3 Xây dựng hội thoại có hướng đẫn (Construction dialogues).
Giáo viên đưa ra một bài hội thoại mẫu đồng thời cung cấp một số từ, cụm từ chủ chốt. Học sinh dựa vào bài mẫu và dùng những từ đã cho để viết thành một bài hội thoại mới tương tự như bài mẫu. Với dạng bài tập này nên cho học sinh đọc kỹ bài hội thoại mẫu để các em có thể vừa nắm được nội dung vừa nhận biết những từ, ý văn cần thay thế.
Example: (A6 – unit 10)
Step 1: Read this dialogue
What’s the matter, Dung? → I’m cold.
What do you want? → I want a hot drink.
Step 2: Now use the key words and make the similar dialogues
- a) hot / cold drink.
- b) hungry / noodles.
- c) thirsty / a drink.
2.4. Viết lại đoạn văn: (rewriting the passage)
Hình thức bài tập này cũng tương tự với dạng bài xây dựng hội thoại có hướng dẫn. Học sinh được đưa cho một đoạn văn, một câu chuyện hay một bài học. Dựa vào bài mẫu đó, yêu cầu học sinh viết lại một đoạn văn với một số thay đổi theo yêu cầu.
Example: (C2+3 – Unit 4)
Every morning, I get up. Then I get dressed. I brush my teeth and wash my face. I have breakfast. Then I go to shool
→ Every morning, Ba gets up. He ……………………………………………………………….
2.5. Viết mở rộng dưa vào khung gợi ý (expanding frames) :
Yêu cầu học sinh hoàn thành bài viết dựa trên một khung gợi ý cho sẵn, có thể là của một đoạn văn hoặc một lá thư ngắn có nội dung và chủ điểm liên quan đến bài học.
Example: (Unit 5: things I do)
Get up / 5.30. / brush teeth / wash face. / have breakfast / 6.00. / After breakfast / school / 6.30. / go home / lunch / 11.30. / afternoon / homework / play sports. / have dinner / 6.30. /evening / watch TV. / bed / 10.00.
Key: Every day, I get up at 5.30. I brush my teeth and wash my face. I have breakfast at 6.00. After breakfast, I go to school at 6.30. I go home and have lunch at 11.30. In the afternoon, I do my homework and play sports. I have dinner at 6.30. In the evening, I watch TV. I go to bed at 10.00.
2.6. Một số hoạt động giao tiếp phổ biến qua viết:(Communicative writing activities)
Có nhiều hoạt động giao tiếp qua viết thực hiện ngay tại lớp rất hiệu quả. Đây là hình thức luyện tập tự do. Học sinh có thể sử dụng ngữ liệu đã học vào những tình huống, hoạt động gần gũi với cuộc sống hằng ngày. Sau đây là một số hình thức luyện tập phổ biến:
* Writing messages (viết lời nhắn): Học sinh có thể viết và chuyền cho nhau những yêu cầu, đề nghị đơn giản qua mẫu giấy nhỏ.
Example: (Unit 14 – C: suggestions)
– Let’s………..
– How about………………?
– Why don’t we…………………?
* Writing letters (viết thư): Viết thư là một trong những hình thức giao tiếp qua viết phổ biến. Có nhiều hình thức viết thư khác nhau như: thư mời, xin lỗi, cám ơn, chúc mừng, đề nghị, thăm hỏi, hướng dẫn,…
Tuy nhiên, đối với học sinh lớp 6 thì hình thức viết thư chỉ nên đơn giản như thư mời (thiệp mời) hoặc có thể là viết một tấm bưu thiếp (postcard), vì qua việc viết thư học sinh không chỉ phải chú ý đến sự chính xác của ngôn từ mà còn phải quan tâm đến đối tượng giao tiếp (người đọc) hoặc các yếu tố văn hoá xã hội khác có liên quan.
* Interviews(viết bài phỏng vấn ngắn): Thông thường phỏng vấn là một thủ thuật phổ biến dành cho luyện tập giao tiếp bằng ngôn ngữ nói( speaking), tuy nhiên giáo viên vẫn có thể sử dụng hình thức này như một dạng bài tập luyện tập phối hợp để rèn kỹ năng viết cho học sinh. Trước khi phỏng vấn, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh soạn ra một bảng câu hỏi (questionare) và định hướng cách trả lời (các câu hỏi nên có nội dung đơn giản để học sinh có thể thu được kết quả phỏng vấn cao), cho học sinh tiến hành phỏng vấn (theo cặp hoặc theo nhóm nhỏ), sau khi phỏng vấn xong yêu cầu các em ghi lại các câu trả lời ở dạng đầy đủ sau đó sắp xếp các câu trả lời sao cho có logic và viết lại thành một bài phỏng vấn hoàn chỉnh.